Luật thuế thu nhập cá nhân, các thu nhập chịu thuế & miễn thuế

Đánh giá bài viết này!

Những hiểu biết cơ bản về thuế TNCN và nghĩa vụ đóng thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Luật thuế thu nhập cá nhân, các thu nhập chịu thuế & miễn thuế 1

Khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân.

Công bằng và khả năng nộp thuế chính là 2 nguyên tắc xây dựng thuế TNCN. Đó là lý do mà thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Chính nhờ việc đánh thuế này mà góp 1 phần nhỏ vào việc làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.

Đối tượng phải nộp thuế TNCN

Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế là những đối tượng đánh thuế TNCN, cụ thể như sau:

– Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

– Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Thu nhập từ bao nhiêu thì phải đóng thuế TNCN

Đây chắc chắn là câu hỏi mà nhiều người quan tâm khi nhắc đến thuế TNCN.

Theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung, thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc với mức thuế suất từ 5-35% đối với từng mức thu nhập tính thuế/tháng, cụ thể:

Biểu thuế này áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp…

Lưu ý rằng, biểu thuế thu nhập cá nhân hiện tại áp dụng thu thuế cho phần tiền đến 5 triệu đồng/tháng. Hiện tại không ít người lầm tưởng rằng thu nhập 5 triệu đồng/tháng đã bị tính thuế thu nhập cá nhân.

Ở đây, con số 5 triệu đồng/tháng cần được hiểu chính xác là phần thu nhập tính thuế – bằng tổng thu nhập trong tháng (thu nhập chịu thuế) trừ đi các khoản giảm trừ (9 triệu đồng/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc…).

Như vậy, có thể hiểu đơn giản thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập tối thiểu trên 9 triệu đồng/tháng.

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất

Hiện tại, việc tính thuế TNCN được áp dụng cho 3 đối tượng khác nhau, cụ thể như sau:

– Tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ 3 tháng trở lên;

– Thuế suất 10%: Dành cho cá nhân ký HĐLĐ có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ;

– Thuế suất 20%: Đối với cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài.

Lưu ý rằng: thuế thu nhập cá nhân là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm. Thuế thu nhập cá nhân được tính tại thời điểm trả thu nhập theo Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung.

Các trường hợp được miễn thuế TNCN

Có rất nhiều khoản thu nhập không phải chịu thuế TNCN mà pháp luật cũng đã quy định rõ tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP. Các khoản thu nhập đó là:

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (BĐS) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…;

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;

– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;

– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là BĐS giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…;

– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;

– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;

Những lưu ý về tờ khai thuế TNCN (hạn nộp vào 20/02/2019)

Hiện tại việc đóng thuế TNCN có thể được thực hiện theo 2 cách: một là Uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua tổ chức trả thu nhập, hai là Quyết toán và kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp. Dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ về 2 trường hợp này.

Uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua tổ chức trả thu nhập:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế TNCN (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%.

– Cá nhân đang làm việc theo hợp đồng trên 3 tháng ở một nơi và có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê.

Quyết toán và kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp:

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.

– Cá nhân đang làm việc theo hợp đồng trên 3 tháng ở một nơi và có thu nhập ở nơi khác với mức bình quân trên 10tr /năm dù đã bị khấu trừ 10%.

– Cá nhân đang làm việc theo hợp đồng trên 3 tháng ở một nơi và có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm quá 20 triệu đồng dù đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê.

Những lưu ý về tờ khai thuế TNCN năm 2019 theo quý và theo tháng

Khi kê khai tờ khai thuế TNCN doanh nghiệp sẽ sử dụng các mẫu 05/KK-TNCN theo Thông tư số 92/2005/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế TNCN trên phần mềm HTKK.

Lưu ý rằng, trước khi tiến hành kê khai kế toán cần lập bảng tính thuế TNCN theo kỳ kê khai để tính ra được số thuế TNCN phải nộp. Để các bạn có thể hình dung rõ vấn đề này chúng ta xem 1 ví dụ về số liệu thuế trong 3 tháng quý 1 năm 2019 như sau:

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tổng hợp số liệu để đưa vào tờ kê khai thuế như sau:

Sau khi kế toán đã tổng hợp được số liệu vào bảng “Tổng hợp thuế TNCN quý” thì chúng ta sẽ căn cứ vào bảng này để đưa số liệu vào tờ khai thuế TNCN.

Các thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ

Thu nhập từ chuyển nhượng vốnthuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

>> Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thu nhập từ trúng thưởngthuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

Thu nhập từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế TNCN.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Các trường hợp được miễn thuế TNCN

Bên cạnh các khoản thu nhập tính thuế, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP, còn quy định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (BĐS) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…;

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất (QSDĐ)ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;

– Thu nhập từ giá trị QSDĐ của cá nhân được Nhà nước giao đất;

– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là BĐS giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…;

– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;

– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;

Theo thông tin trước đó, có một số ý kiến đề xuất đánh thuế TNCN với lãi tiền gửi tiết kiệm, tuy nhiên Bộ Tài chính khẳng định trước mắt chưa thu thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp này.

Phạt chậm nộp thuế TNCN tới 0,07%/ngày

Theo điểm a, điểm b khoản 2 Điều 34Thông tư 156/2013/TT-BTCđược sửa đổi, bổ sung tạiThông tư số 130/2016/TT-BTC, mức phạt chậm nộp thuế TNCN như sau:

Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau:

– Trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp:

Nếu số ngày chậm nộp nhỏ hơn 90 ngày thì số tiền phạt được xác định bằng:

Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp

Nếu số ngày chậm nộp lớn hơn 90 ngày thì số tiền phạt được xác định như sau:

Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,07% x Số ngày chậm nộp – 90 ngày

– Từ ngày 01/01/2015 đến trước ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày

Chi tiết mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân 2018 xemtại đây.


8. Cách tra cứu mã số thuế cá nhân nhanh nhất

Việc tra cứu mã số thuế cá nhân đã trở nên nhanh chóng, dễ dàng chỉ với một vài thao tác đơn giản. Cách tra cứu mã số thuế cá nhân nhanh nhất được thực hiện như sau:

Bước 1:Truy cập vào đường link: //www.tncnonline.com.vn/Pages/TracuuMST.aspx

Bước 2:Nhập số CMTND/hộ chiếu của vào ô Chứng minh thư/Hộ chiếu

Bước 3:Điền dãy chữ và số màu đỏ trong hình chữ nhật bên dưới vào ô Xác nhận thông tin

Bước 4:Bấm vào ô Tìm kiếm.

Chờ và nhận kết quả.

Từ khóa tìm kiếm:

Exit mobile version