Ma trận BCG là gì? Cách xây dựng và ưu nhược điểm của ma trận BCG

Ma trận BCG là gì? là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google. Trong bài viết này, letrongdai.vn sẽ tổng hợp từ nhiều nguồn trên google để viết bài Ma trận BCG là gì? Cách xây dựng và ưu nhược điểm của ma trận BCG

Đánh giá bài viết này!

Ma trận BCG là gì? là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google. Trong bài viết này, letrongdai.vn sẽ tổng hợp từ nhiều nguồn trên google để viết bài Ma trận BCG là gì? Cách xây dựng và ưu nhược điểm của ma trận BCG

ma trận bcg

Ma trận BCG là gì?

Ma trận BCG viết tắt củaBoston Consulting Group. Lý thuyết ma trận BCG được xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược tăng trưởng thị phần cho doanh nghiệp mình bằng cách đưa các danh mục sản phẩm vào 4 nhóm, xác định vị trí của các sản phẩm này trên thị trường để đưa ra quyết định đầu tư hay loại bỏ.

Cách xây dựng ma trận BCG

Đầu tiên, xác định thước đo hoặc tốc độ thị phần tăng kỳ vọng đối với mỗi sản phẩm và dịch vụ trong danh mục. Và biểu thị mỗi sản phẩm trong danh mục vào bốn phần của hình chữ nhật được xác định bởi hai chiều: thị phần tương đối và tốc độ tăng trưởng tương đối.

Cách xây dựng ma trận BCG – Cách vẽ ma trận BCG

Phân tích ma trận BCG

1. SBU ngôi sao

Những sản phẩm được xếp vào danh mục này có thị phần kinh tế tương đối lớn ở những ngành đang có sự tăng trưởng cao. Chúng sở hữu lợi thế trong việc cạnh tranh và còn nhiều cơ hội để phát triển lợi nhuận và tăng trưởng trong dài hạn. Ngôi sao được đánh giá cao về sự sinh lợi và tự đáp ứng được các nhu cầu về vốn. Nhưng trong khi đang hình thành thì cũng cần phải có một số lượng vốn đầu tư nhiều để giữ vững vị thế dẫn đầu.

2. SBU dấu chấm hỏi

Đây là những SBU có vị thế cạnh tranh và thị phần tương đối thấp. Nhưng chúng lại là những ngành tăng trưởng cao và rất triển vọng trong lợi nhuận và sự tăng trưởng dài hạn. SBU này có thể được trưởng thành SBU ngôi sao nếu được chú ý nuôi dưỡng vì chúng cần số lượng vốn đầu tư lớn và cần đánh giá đúng thực chất tiềm năng để có kế hoạch đầu tư đúng lúc.

3. SBU con bò sữa

Đây chính là những ngành tăng trưởng thấp nhưng có thị phần cao và vị thế cạnh tranh mạnh. Thế mạnh này xuất phát từ tiết kiệm chi phí nhờ vào quy mô đường cong kinh nghiệm. SBU này khả năng sinh lợi cao nhưng chúng lại không có cơ hội phát triển và tốc độ của sự tăng trưởng ngành rất thấp. Vì vậy nhu cầu về vốn đầu tư không quá lớn và được xem là nguồn lợi nhuận rộng rãi.

4. SBU con chó

Mức độ cạnh tranh yếu và thị phần thấp, đây là một trong những ngành tăng trưởng chậm. SBU này triển vọng rất thấp vì chúng đòi hỏi lượng đầu tư lớn nhưng chỉ để duy trì một phần thị phần rất thấp, rất ít cơ hội để đem về lợi nhuận cao.

Một chiến lược marketing phải đảm bảo tăng cường hoặc duy trì hoạt động hỗ trợ cho các sản phẩm “ngôi sao” (ngay từ thời điểm thị trường phát triển mạnh và mang lại lợi nhuận, dẫn đến việc nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập và đầu tư thêm để tăng thị phần) và “dấu hỏi” (nhằm giành thị phần cao hơn trên những thị trường hấp dẫn).Nhưng cần giảm bớt đầu tư vào “bò sữa” (khi tốc độ tăng trưởng của thị trường thấp khiến cho thị trường trở nên kém hấp dẫn đối thủ cạnh tranh), và bỏ qua hay kết thúc tất cả những sản phẩm “con chó”.

Các chiến lược dựa trên Phân tích BCG

Có bốn chiến lược có thể cho bất kỳ sản phẩm/ SBU nào và đây là những chiến lược được sử dụng sau khi phân tích BCG. Những chiến lược này là

1. Xây dựng– Bằng cách tăng đầu tư, sản phẩm được cung cấp một động lực để sản phẩm tăng thị phần.Ví dụ– Đẩy một dấu chấm hỏi vào một ngôi sao và cuối cùng là một con bò sữa (chuỗi thành công)

2. Nắm giữ– Công ty không thể đầu tư hoặc có các cam kết đầu tư khác do công ty giữ sản phẩm trong cùng một góc phần tư.Ví dụ– Giữ một ngôi sao ở đó như một khoản đầu tư cao hơn để chuyển một ngôi sao thành một con bò sữa hiện không thể thực hiện được.

3. Thu hoạch– Quan sát tốt nhất trong kịch bản bò sữa, trong đó công ty giảm số tiền đầu tư và cố gắng lấy dòng tiền tối đa từ sản phẩm nói trên làm tăng lợi nhuận chung.

4. Thoái vốn– Quan sát tốt nhất trong trường hợp các sản phẩm thị phần chó thường được thoái vốn để giải phóng số tiền đã bị mắc kẹt trong doanh nghiệp.

Do đó, ma trận BCG hoặc Boston là cách tốt nhất để phân tích danh mục đầu tư kinh doanh. Các chiến lược được đề xuất sau khi phân tích BCG giúp hãng quyết định hành động đúng đắn và giúp họ thực hiện tương tự.

Ma trận BCGtrong marketing và quản trị chiến lược, giúp doanh nghiệp xác định cần phảitập kếtnguồn lựcphát triểnvào đâu. Việcphát triểnnhững sản phẩm thuộcnhóm“ngôi sao” và “dấu chấm hỏi” sẽ làm tăng thị phầnnhanh chóngtại một sốngànhhàng. Nếu đầu tư vào những sản phẩm thuộcnhóm“bò sữa”, nhà quản lý doanh nghiệp nênchú ýđến việc làm mới sản phẩmphân phốithông qua việc nâng cấp và hiện đại hóa nhằm đảm bảo tốc độphát triểncủa sản phẩm này.

ƯU nhược điểm của ma trận BCG

Ưu điểm của Ma trận BCG

Ma trận BCG tập trung về phân tích những nhu cầu về vốn đầu tư ở các SBU khác nhau. Đây chính là những cách thức sử dụng tốt nguồn tài chính; vốn đầu tư nhằm tối đa hóa cấu trúc kinh doanh của doanh nghiệp. Biết được rằng phải từ bỏ hoặc tiếp nhận một SBU; xây dựng cấu trúc kinh doanh cân bằng và tối ưu.

ma trận bcg

Ma trận BCG là gì? Các chiến lược áp dụng của ma trận BCG

Nhược điểm của Ma trận BCG

Phương pháp BCG có thể đánh giá chưa được đầy đủ nên có thể xếp loại không đúng về các SBU. Đồng thời BCG quá đơn giản nên có thể chưa đánh giá đầy để về mối quan hệ giữa thị phần và các chi phí.

Ma trận BCG – Boston là một trong những công cụ hiệu quả để nhanh chóng đánh giá các lựa chọn mở cho doanh nghiệp hoặc cá nhân bạn. Với phân loại dễ hiểu; nó giúp doanh nghiệp nhìn rõ và nhanh chóng những nguồn lực mà bạn doanh nghiệp đã sở hữu.

Ma trận BCG trong marketing và quản trị chiến lược giúp cho doanh nghiệp xác định cần phải tập trung phát triển các nguồn lực vào đâu. Việc phát triển những sản phẩm thuộc nhóm ngôi sao và dấu hỏi sẽ làm gia tăng thị phần nhanh chóng trong một số ngành hàng. Còn nếu đầu tư vào những sản phẩm thuộc nhóm bò sữa thì nhà quản lý doanh nghiệp nên chú ý đến việc làm mới sản phẩm thông qua việc nâng cấp và hiện đại hóa nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng của sản phẩm.

Exit mobile version