MySQL là gì? Vì sao MySQL lại phổ biến đến vậy?

5/5 - (1 bình chọn)

MySQL là gì?

Đầu tiên, hãy phát âm đúng. Nhiều người đọc nó là “my sequel” hoặc khác, nhưng phát âm chính thức là là: MY-ES-KYOO-EL’ [mˌɛsˌkjˈɛl]. Công ty Thuy Điển MySQL AB phát triển MySQL vào năm 1994. Công ty công nghệ Mỹ Sun Microsystem sau đó giữ quyền sở hữu MySQL sau khi mua lại MySQL vào năm 2008. Năm 2010, gã khổng lồ Oracle mua Sun Microsystems và MySQL thuộc quyền sở hữu của Oracle từ đó.

Quay lại với khái niệm chính, MySQL là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở (Relational Database Management System, viết tắt là RDBMS) hoạt động theo mô hình client-server. RDBMS là một phần mềm hay dịch vụ dùng để tạo và quản lý các cơ sở dữ liệu (Database) theo hình thức quản lý các mối liên hệ giữa chúng.

MySQL là một trong số các phần mềm RDBMS. RDBMS và MySQL thường được cho là một vì độ phổ biến quá lớn của MySQL. Các ứng dụng web lớn nhất như Facebook, Twitter, YouTube, Google, và Yahoo! đều dùng MySQL cho mục đích lưu trữ dữ liệu. Kể cả khi ban đầu nó chỉ được dùng rất hạn chế nhưng giờ nó đã tương thích với nhiều hạ tầng máy tính quan trọng như Linux, macOS, Microsoft Windows, và Ubuntu.

Tới đây bạn đã thấy chúng tôi dùng khá nhiều thuật ngữ, hãy để chúng tôi giải thích các thuật ngữ đó cho bạn nhé:

Database

Database là tập hợp dữ liệu theo cùng một cấu trúc. Hãy thử nghĩ về việc chụp hình tự sướng: bạn nhấn nút chụp ảnh về chính bản thân bạn. Hình ảnh là dữ liệu, thư viện lưu ảnh là cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu, hay database, là nơi chứa và sắp đặt dữ liệu. Dữ liệu được đặt trong một bộ dữ liệu chung, dataset, được tổ chức sắp xếp giống như một bảng tính vậy. Mỗi “bảng” này có liên hệ với nhau theo cách nào đó. Vì vậy từ Relational (liên hệ) trong RDBMS có ý nghĩa như vậy. Nếu phần mềm không hỗ trợ mô hình dữ liệu quan hệ với nhau như vậy thì gọi là DBMS.

Open source

Open source dịch là mã nguồn mở, có nghĩa là ai cũng có thể dùng và chỉnh sửa nó. Bất kỳ ai cũng có thể cài đặt phần mềmn ày. Bạn cũng có thể học cách tùy chỉnh phần mềm theo nhu cầu của bạn. Tuy nhiên, giấy phép GPL (GNU Public License) quyết định bạn có thể làm gì tùy vào điều kiện nhất định. Phiên bản thương mại cũng được xuất bản nếu bạn cần thêm chủ quyền linh hoạt và hỗ trợ cao cấp.

Mô hình Client-server

Máy tính cài đặt và chạy phần mềm RDBMS được gọi là client (máy khách). Mỗi khi chúng cần truy cập dữ liệu, chúng kết nối tới máy chủ (server) RDBMS. Cách thức này chính là mô hình “client-server”.

MySQL Server

MySQL Server là máy tính hay một hệ các máy tính cài đặt phần mềm MySQL dành cho server để giúp bạn lưu trữ dữ liệu trên đó, để máy khách có thể truy cập vào quản lý. Dữ liệu này được đặt trong các bảng, và các bảng có mối liên hệ với nhau. MySQL server nhanh, an toàn, đáng tin cậy. Phần mềm MySQL cũng miễn phí và được phát triển, phân phối và hỗ trợ bởi Oracle Corporation.

MySQL Client

MySQL client không hẵn phải cài phần mềm MySQL của Oracle mà là nói chung của mọi phần mềm có thể thực hiện truy vấn lên một MySQL server và nhận kết quả trả về. MySQL client điển hình là đoạn mã PHP script trên một máy tính hay trên cùng server dùng để kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL database. Phpmyadmin cũng là một MySQL client có giao diện người dùng. Một số công cụ miễn phí dùng làm MySQL là:

SQL

MySQL và SQL không giống nhau. Hãy nhớ, MySQL là một trong các phần mềm RDBMS, hoạt động theo mô hình client-server. Nhưng, làm thế nào clietn và server liên lạc với nhau trong môi trường của RDBMS? Chúng sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc chung – Structured Query Language (SQL). Nếu bắt gặp một thương hiệu nào đó có SQL kèm theo, như PostgreSQL, Microsoft SQL server, chúng thường là những thương hiệu sử dụng syntax của SQL. RDBMS software lại được viết bằng ngôn ngữ lập trình, nhưng luôn sử dụng SQL làm ngôn ngữ chính để tương tác với database. Bản thân MySQL được viết bằng C và C++. Hãy tưởng tượng các nước Nam Mỹ, chúng có vị trí địa lý và lịch sử khác nhau, nhưng đều nói tiếng Tây Ban Nha.

Nhà khoa học máy tính Ted Codd tạo ra SQL vào đầu thập niên 1970s với IBM theo mô hình liên hệ. Nó được sử dụng rộng khắp vào năm 1974 và nhanh chóng thay thế các ngôn ngữ lỗi thời khác như ISAM và VISAM. SQL nói server phải làm gì với dữ liệu. Giống khi bạn nhập mật khẩu để đăng nhập vào trang quản lý của WordPress, trong trường hợp này, lệnh SQL sẽ nói cho server biết cần phải thực hiện một số hành động:

Bạn có đang cần một giải pháp hosting tốt không? Chúng tôi có sẵn mã khuyến mãi Hostinger ngay đây để bạn có thể mua được một hosting chất lượng cao với giá thấp nhất trên thị trường.

Tất cả các khuyến mãi riêng
Dùng mã khuyến mãi

Lịch sử hình thành và phát triển của MySQL

Quá trình hình thành và phát triển của MySQL được tóm tắt như sau:

MySQLhiện nay có 2 phiên bản miễn phí (MySQL Community Server) và có phí (Enterprise Server).

MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ rất phổ biến hiện nay

Ưu điểm và nhược điểm của MySQL

MySQL có khá nhiều những ưu điểm riêng. Tuy nhiên, song song với đó, nó vẫn còn tồn tại một số những nhược điểm. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về ưu nhược điểm của MySQL

Ưu điểm của MySQL là gì?

Nhược điểm của MySQL là gì?

Phân biệt MySQL và SQL Server

Trước khi điểm qua một số sự khác biệt giữa MySQL và SQL Server. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về khái niệm SQL Server:

SQL Server là gì?

Được biết đến với tên gọi khác làMicrosoft SQL Server,SQL Serverđược Microsoft phát triển từ giữa thập niên 80s nhằm cung cấp giải pháp đáng tin cậy và mở rộng. Điều này trở thành đặc tính đáng giá củaSQL Server. Điểm mạnh củaSQL Serverlà Microsoft có khá nhiền nền tảng kết hợp hoàn hảo với SQL Server như ASP.NET, C# xây dựng Winform.

Sự khác biệt giữa MySQL và SQL Server là gì?

Có một số tiêu chí cơ bản để phân biệt được MySQL và SQL Server
Tiêu chíMySQLSQL Server
Môi trườngMySQL có thể kết hợp với mọi ngôn ngữ lập trình khác, thông thường là PHPSQL Server hoạt động tốt với .NET
Syntax
  • MySQL

· SELECT age

· FROM person

· ORDER BY age ASC

LIMIT 1 OFFSET 2

  • Microsoft SQL Server

· SELECT TOP 3 WITH TIES *

· FROM person

ORDER BY age ASC

Bản chấtLà một phần mềm mã nguồn mở, chạy trên hơn 20 nền tảng bao gồm Linux, Windows, OS / X, HP-UX, AIX, Netware.Là một phần mềm độc quyền được Microsoft đã xây dựng nhiều công cụ mạnh mẽ cho SQL Server, bao gồm các công cụ phân tích dữ liệu.
Storage enginesNhiều loại engines được tạo ra cho MySQL. Điều này giúp lập trình viên MySQL linh hoạt dùng nhiều storage engine khác nhau cho bảng.

SQL server sử dụng một storage engine riêng được phát triển bởi Microsoft
Hủy QueryMySQL không cho phép bạn hủy query giữa chừngSQL Server lại cho phép bạn hủy query giữa chừng
Bảo mậtCác chuyên gia về cơ sở dữ liệu giúp MySQL có tính năng bảo mật đặc biệt để dữ liệu được bảo mật tuyệt đối.Công cụ bảo mật riêng – Microsoft Baseline Security Analyzer giúp tăng tính bảo mật cho SQL Server một cách triệt để
Chi phíMiễn phíTrả phí
IDEsDùng Enterprise Manager của OracleDùng Management Studio (SSMS)

Tại sao nên dùng MySQL?

MySQL có vai trò quan trọng việc lập trình cơ sở dữ liệu

Vì sao khimua hosting, bạn nhận ra rất nhiều “ông lớn công nghệ” nhưcPanel,DirectAdminhayWordPressphụ thuộc vàoMySQL? Dưới đây là những lí do quan trọng nhất.

Thuật ngữ thường gặp của MySQL

Khái niệm MySQL tồn tại khá nhiều những thuật ngữ. Hãy cùng Mắt Bão tìm hiểu sơ qua về một số thuật ngữ cơ bản sau:

Thuật ngữ MySQL – Database là gì?

Databaselà tập hợp dữ liệu theo cùng một cấu trúc được đặt trong mộtbộ dữ liệu chung dataset.Databaseđược tổ chức sắp xếp giống như một bảng tính có sự liên kết chặt chẽ với nhau.

Open source

Được hiểu làmã nguồn mở, Open source cho phép mọi người dùng sử dụng, cài đặt và tùy chỉnh nó. Bạn nên tham khảo thêm về “Source Code là gì?” Để có hiểu hơn vềmã nguồn mở(Open Source).

Mô hình Client-server

Máy tính cài đặt và chạyphần mềm RDBMSđược gọi làclient(máy khách). Mỗi khi chúng cần truy cập dữ liệu, chúng kết nối tớimáy chủ(server) RDBMS. Cách thức này chính làmô hình client-server.

MySQL Server là gì?

MySQL Serverlà gì? Đây là máy tính hay một hệ các máy tính cài đặt phần mềm MySQL dành cho server để giúp bạn lưu trữ dữ liệu trên đó để máy khách có thể truy cập vào quản lý.

MySQL Client là gì?

MYSQL Clientlà tên gọi chung của mọi phần mềm có thể thực hiện truy vấn MySQL server và nhận kết quả trả về. Hay nói cách khác, MySQL Client là đoạn mã PHP script trên một máy tính hay trên cùng server dùng để kết nối tới MySQL database

MySQL hoạt động như thế nào?

mysql hoạt động như thế nào

Hình ảnh trên giải thích cấu trúc cơ bản về việc giao tiếp giữa client-server model. Một máy client sẽ liên lạc với máy server trong một mạng nhất định. Mỗi client có thể gửi một request từ giao diện người dùng (Graphical user interface – GUI) trên màn hình, và server sẽ trả về kết quả như mong muốn. Miễn là cả hai hiểu nhau. Cách vận hành chính trong môi trường MySQL cũng như vậy:

  1. MySQL tạo ra bảng để lưu trữ dữ liệu, định nghĩa sự liên quan giữa các bảng đó.
  2. Client sẽ gửi yêu cầu SQL bằng một lệnh đặc biệt trên MySQL.
  3. Ứng dụng trên server sẽ phản hồi thông tin và trả về kết quả trên máy client.

Có vậy thôi đó. Từ máy client, việc chọn GUI MySQL khá quan trọng. GUI càng nhẹ chừng nào, thì các thao tác quản lý data sẽ càng dễ dàng và nhanh chừng đó. MySQL GUI phổ biến nhất MySQL WorkBench, SequelPro, DBVisualizer, và Navicat DB Admin Tool. Một vài trong số chúng miễn phí, một vài bản thương mại, một vài bản chỉ chạy được trên macOS, và một vài ứng dụng chạy được hết trên các hệ điều hành phổ biến. Clients nên chọn GUI tùy vào nhu cầu của họ. Để quản lý web database, ví dụ như một trang web WordPress, rõ ràng nên chọn phpMyAdmin.

Vì sao MySQL lại phổ biến đến vậy?

MySQL không phải là hệ quản lý cơ sở dữ liệu (RDBMS) duy nhất trên thị trường, nhưng nó đích thực phổ biến nhất và chỉ xếp sau Oracle Database khi xét đến những thông số chính như số lượng tìm kiếm, profile người dùng trên LinkedIn, và lượng thảo luận trên các diễn đàn internet. Lý do chính vì sao rất nhiều ông lớn công nghệ phụ thuộc vào MySQL là gì? Các lý do quan trọng như sau:

Linh hoạt và dễ dùng

Bạn có thể sửa source code để đáp ứng nhu cầu của bạn mà không phải thanh toán têm bất kỳ chi phí nào. Quá trình cài đặt cũng rất đơn giản và thường không quá 30 phút.

Hiệu năng cao

Nhiều server clusters sử dụng MySQL. Bất kể bạn lưu trữ dữ liệu lớn của các trang thương mại điện tử hoặc những hoạt động kinh doanh nặng nề liên quan đến công nghệ thông tin, MySQL cũng có thể đáp ứng được với tốc độ cao, mượt mà.

Tiêu chuẩn trong ngành

Ngành công nghệ và dữ liệu đã sử dụng MySQL nhiều năm, vì vậy nó là một kỹ năng căn bản một chuyên gia lập trình. Người dùng MySQL cũng có thể triển khai dự án nhanh và thuê các chuyên gia dữ liệu với mức phí nếu họ cần.

An toàn

An toàn dữ liệu luôn là vấn đề quan trọng nhất khi chọn phần mềm RDBMS. Với hệ thống phân quyền truy cập và quản lý tài khoản, MySQL đặt tiêu chuẩn bảo mật rất cao. Mã hóa thông tin đăng nhập và chứng thực từ host đều khả dụng.

Bạn vẫn còn cần giải thích thêm về các định nghĩa hay mysql là gì? Đừng ngại cứ để lại bình luận bên dưới chúng tôi sẽ trả lời ngay. Hoặc tự khám phá thêm bằng cách cài đặt MySQL ngay trên Hostinger.

Những câu hỏi thường gặp về MySQL

MariaDB là gì?

MariaDBlà phiên bản mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí được phát triển phi lợi nhuận và cung cấp cho cộng đồng bởi chính những nhà phát triển MySQL. Phần mềm MariaDB ra đời do lo ngại khi thâu tóm MySQL, Oracle Corporation sẽ không còn phát hành MySQL miễn phí cho người dùng nữa.

Có cần thiết phải sử dụng phpMyAdmin hay không?

Câu trả lời sẽ tùy thuộc vào bạn. Nếu bạn muốn làm việc với MySQL, MariaDB dễ dàng hơn. phpMyAdmin sẽ là một lựa chọn phù hợp với giao diện đồ hoạ thân thiện, dễ sử dụng và phù hợp với những người mới làm quen.

Nên sử dụng MySQL hay MariaDB cho WordPress?

Về thực tế, bạn có thể sử dụng MySQL hay MariaDB tùy thích. Vì MariaDB là một phiên bản nhánh hoàn toàn miễn phí của MySQL. Nên trong trường hợp bạn không muốn gặp rắc rối về bản quyền bị thay đổi bất ngờ do Oracle, bạn có thể sử dụng MariaDB cho website WordPress của mình.

Hướng dẫn cài đặt MySQL Server trên Windows

Bạn nên lựa chọnhệ điều hành Windowskhithuê máy chủ, bởi trên Windows,Server của bạn sẽ được tối ưu tốt nhất. Đối vớiWindows Server 2012Windows Server 2016bạn nên xem thêm bài viết “Hướng dẫn cài đặt MySQL 5.7” để được hướng dẫn cụ thể hơn.

Bước 1:Tải MySQL

Sau khi tảiMySQL Cummunity(bản miễn phí) về bạn sẽ có đủ 3 file như sau:

  • Microsoft .NET Framework 4 Client Profile
  • Visual C++ Redistributable for Visual Studio 2013
  • MySQL

Bước 2: Cài đặt MySQL

Đầu tiên bạn cần cài đặt Microsoft .NET Framework 4 Client Profile, Visual C++ Redistributable for Visual Studio 2013 trước sau đó cài đặt đến file MySQL.

Các bước cài đặtMySQL Servernhư sau:

  • Mở file cài đặt —>Accept—>Next
  • ChọnFullđể cài đặt tất cả, bao gồm cả Database —>Next
  • Ở bước này bạn sẽ thấy tất cả các gói được cài đặt. ChọnExecuteChọnNext
  • Tiếp theo chúng ta sẽ đến phần cấu hình choMySQL Server. ChọnNext
  • Lựa chọn
    • Config Type: Development Machine
    • Connectivity: Click chọnTCP/IP—>Open Firewall
  • Sau đó clickNext
  • TạiAccounts and Rolesbạn điền mật khẩu của mình vào, sau đó chọnNext
  • Mặc địnhUser là root, bạn điền mật khẩu đã thiết lập bên trên vào đểcheckvà kết nối vớiMySQL server.
  • Chờ đợi hoàn tất, chọnFinish.

Cách cài đặt MySQL cho Server/VPS bất kỳ

Hiển nhiên, sẽ có nhiều hệ điều hành cho server/vps khác ngoàiWindows. Dưới đây sẽ hướng dẫn bạncài đặt MySQL trên CentOS, vàphần mềm tích hợp sẵn MySQL XAMPP.

Cài đặt MySQL cho CentOS

Để tiến hànhcài đặt MySQLtrên các server này yêu cầu bạn có trình độ chuyên môn sâu. Công việc cài đặt của bạn sẽ bao gồm:

  • Cài đặt Apache2
  • Cài đặt MySQL
  • Cài đặt, kiểm tra PHP và MySQL hỗ trợ cho PHP

Bạn nên tham khảo bài viết: “Cài đặt Apache2 – MySQL – PHP cho CentOS 7” để có hướng dẫn chi tiết cài đặtMySQLlênCentOS.

Cài đặt LAMP/XAMPP đã tích hợp sẵn MySQL

Xampplà chương trìnhtạo máy chủ Webđượctích hợp sẵn Apache,PHP,MySQL,FTP Server,Mail Servervà các công cụ nhưphpMyAdmin. Nó phân bốApachenhẹ và đơn giản, khiến các lập trình viên có thể dễ dàng tạo ramáy chủ web localđể kiểm tra và triển khai trang web của mình. Không nhưAppserv,Xamppcó chương trình quản lý khá tiện lợi, cho phép chủ động bật tắt hoặc khởi động lại các dịch vụ máy chủ bất kỳ lúc nào.

Nguồn bài viết: Tổng hợp và cập nhật từ các nguồn Website uy tín trên Google

  • //wiki.tino.org/mysql-la-gi/#ftoc-heading-11
  • //wiki.matbao.net/mysql-la-gi-huong-dan-toan-tap-ve-mysql/#huong-dan-cai-dat-mysql-server-tren-windows
  • //www.hostinger.vn/huong-dan/mysql-la-gi/
Exit mobile version