Tài sản là gì?
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
Các loại tài sản?
Tài sản gồm các loại sau đây:
Vật:
Vật trong dân sự được hiểu là bộ phận của thế giới vật chất được con người chiếm hữu và mang lại lợi ích cho chủ thể sở hữu nó, vật có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai. Ví dụ như ti vi,điều hòa, xe máy… chính là vật trong dân sự.
Tiền:
Một tài sản được coi là tiền khi nó đang có giá trị lưu hành trên thực tế. Tiền về mặt pháp lý có thể hiểu là nội tệ hoặc ngoại tệ. Ở Việt Nam hiện nay, ngoại tệ là loại tài sản hạn chế lưu thông , tiền lưu hành trong nước phải là đồng tiền Việt Nam trừ một số trường hợp pháp luật quy định được sử dụng ngoại tệ.
Ví dụ những loại tiền được xem là tài sản là đồng tiền đang được lưu hành ở thời điểm hiện tại là tiền polime với các mệnh giá 10.000 đồng, 20.000 đồng, 500.000 đồng,…. Hoặc tiền giấy có mệnh giá 500 đồng, 1.000 đồng… Còn đối với những đồng tiền xu được sử dụng trước đây cũng được gọi là tiền nhưng không được xem là tài sản để sử dụng trong giao dịch dân sự hiện nay.
Giấy tờ có giá:
Được sử dụng phổ biến trong các giao dịch ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá bằng tiền và chuyển giao được trong giao dịch dân sự ( như trái phiếu, cổ phiếu … )
Quyền tài sản:
Quyền tài sản có thể được hiểu là tổng hợp các quyền và lợi ích của chủ thể trong việc chi phối, kiểm soát tài sản gồm chủ sở hữu và người có quyền khác với tài sản. Quyền tài sản là quyền được trị giá bằng tiền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Ví dụ như: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng,….
Tài sản ròng là gì?
Tài sản ròng là tổng tài sản có của một cá nhân hay một công ty trừ đi tài sản nợ. Với một công ty, nó được xem như vốn cổ đông hay tài sản thuần. Ví dụ, nếu một công ty có nghĩa vụ nợ trị giá 30 triệu đồng và tài sản có trị giá là 80 triệu thì giá trị tài sản ròng của công ty sẽ là 50 triệu.
Tài sản ròng là công cụ đánh giá chính xác nhất so với tất cả các mức thang đánh giá về tiền bạc mà bạn sở hữu. Nó là thước đo quan trọng nhất đối với tài sản của cá nhân hoặc tổ chức vì nó giúp bạn gia tăng tài chính mà không chỉ phụ thuộc vào làm công ăn lương.
Tài sản ròng cũng là tiêu chí đánh giá hồ sơ vay của các ngân hàng khi bạn muốn vay tiền.
Tài sản ròng có thể áp dụng cho cá nhân, công ty, chính phủ hoặc toàn bộ quốc gia. Giá trị tài sản ròng có thể bị âm, tuy nhiên không cần quá lo lắng. Bằng cách gia tăng việc tích lũy tài sản, kiểm soát các khoản nợ và tốt nhất là thanh toán dứt điểm các khoản nợ để giá trị tài sản ròng lên mức dương.
Tài sản ngắn hạn là gì?
Tài sản ngắn hạn là những danh mục trong bảng cân đối kế toán doanh nghiệp có thể được chuyển thành tiền mặt trong khoản thời gian 24 tháng. Tài sản ngắn hạn là thước đo phản ánh tình hình biến động về kinh doanh của một doanh nghiệp.
Một số tài sản ngắn hạn tồn tại trong doanh nghiệp như:
–Tiền
– Hiện vật có giá trị
– Các dạng đầu tư ngắn hạn
– Trái phiếu
– Cổ phiếu
Theo lĩnh vực chu chuyển tài sản ngắn hạn được chia thành:
– Tài sản trong sản xuất ( Nguyên liệu)
– Tài sản trong lưu thông ( Hàng hóa)
– Tài sản chính ( Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Một doanh nghiệp nếu có khối lượng tài sản ngắn hạn đủ sẽ đảm bảo được các hoạt động kinh doanh cũng như quyết định được quy mô phát triển của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là gì?
Tài sản lưu động được định nghĩa là biểu hiện dưới hình thái vật chất của các thành phần tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh sản xuất.
Tài sản lưu động là tổng thể nói chung tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và những khoản có thể chuyển ngay thành tiền mặt như thương phiếu, ….
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luan chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản cố định là gì?
Hiện nay trong các quy định của pháp luật không có khái niệm chung về tài sản cố định nhưng để được xác định là tài sản cố định thì phải có thời gian sử dụng dài hạn.
Tài sản cố định bao gồm bất động sản và động sản.
Bất động sản là các loại tài sản như: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể các tài sản gắn liền với nhà,công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các loại tài sản khác do pháp luật quy định. Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.
Giá trị tài sản ròng là gì?
Giá trị tài sản ròng(Tiếng anh làNet Worth) là giá trị của tất cả tài sản tài chính và phi tài chính đang sở hữu trừ đi tất cả các khoản nợ chưa thanh toán. Trong đó tài sản bao gồm tiền mặt và các khoản đầu tư, bất động sản, xe ô tô hoặc bất kỳ thứ gì khác có giá trị mà bạn sở hữu. Nợ chưa thanh toán hay nợ phải trả là những gì bạn nợ trên các tài sản đó – bao gồm các khoản vay mua xe, thế chấp của bạn và nợ vay bạn bè, người thân. Bất kỳ cá nhân nào cũng cóNet Worth(thậm chí giá trị này có thể âm).Giá trị tài sản ròng là công cụ đánh giá chính xác nhất so với tất cả các mức thang đánh giá về tiền bạc mà bạn sở hữu. ). Nó có thể áp dụng cho cá nhân, công ty, chính phủ hoặc toàn bộ quốc gia.
Đối với cá nhân
Net Worthlà giá trị tài sản của cá nhân trừ đi những khoản nợ. Có thể lấy ví dụ về nhữngtài sản ròngcủa cá nhânsẽ được tính vào giá trị ròng của họ bao gồm những khoản tiền hưu trí, những khoản tiền được đầu tư, nhà đất hay xe cộ, tiền mặt, trang sức, vàng bạc…tiền tiết kiệm. Thông thường các tài sản vô hình như bằng cấp giáo dục, các chứng chỉ sẽ không được tính vào tài sản ròng mặc dù những tài sản vô hình đó lại góp phần tích cực vào tình hình tài chính của một cá nhân nào đó.
Đối với công ty
Net Worth trong kinh doanhvới công ty, doanh nghiệp nào đó sẽ được gọi là giá trị sổ sách hoặc vốn của chủ sở hữu riêng.Net Worth trong báo cáo tài chínhdựa trên giá trị của tất cả những tài sản và nợ mà doanh nghiệp đó sẽ phải trả.
Định nghĩa về Net Worth
Đối với chính phủ
Tất cả tài sản và nợ trongbảng cân đối kế toáncũng có thể được xây dựng cho các Chính Phủ. So với nợ Chính Phủ thìNet Worthsẽ là thước đo thể hiện sức mạnh tài chính của Chính phủđó.
Đối với quốc gia
Net Worthcủa 1 quốc gia sẽ là tổng giá trị ròng của tất cả các công ty + cá nhân cư trú tại một quốc gia + tài sản ròng của chính phủ. Giá trị này sẽ cho thấysức mạnh về tài chính của quốc gia đó như thế nào.
Giá trị tài sản ròng tiếng Anh là gì?
Giá trị tài sản ròngtiếng Anh là:Net Worth
Bất cứ một ai cũng có Net Worth (thậm chí là giá trị Net Worth có thể âm). Net Worth là một công cụ dùng để đánh giá chính xác về tiền bạc bạn đang sở hữu. Nó có thể áp dụng được cho cá nhân, công ty, doanh nghiệp, chính phủ. Thậm chí Net Worth còn áp dụng được cho toàn bộ quốc gia.
Các loại tài sản ròng
- Giá trị tài sản ròng của cá nhân:
– Là giá trị tổng tài sản của cá nhân trừ đi các khoản nợ;
– Bằng cấp, giáo dục, ngoại ngữ là tài sản vô hình ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của mỗi người nhưng không được tính vào giá trị tài sản ròng, do tài sản chỉ tính các khoản có thể quy đổi thành tiền mặt được.
– Ví dụ như giá trị tài sản ròng của cá nhân gồm tiền mặt, trang sức, hay là các khoản tiền đã được đầu tư, khoản tiền hưu trí, tiền tiết kiệm, … Nợ của cá nhân phải trả bao gồm nợ đảm bảo (nợ thế chấp tài sản), nợ không có đảm bảo (vay tiêu dùng, vay cá nhân, …)
- Giá trị tài sản ròng của công ty:
–Net Worth trong kinh doanhvới công ty, doanh nghiệp nào đó sẽ được gọi là giá trị sổ sách hoặc vốn của chủ sở hữu riêng.Net Worth trong báo cáo tài chínhdựa trên giá trị của tất cả những tài sản và nợ mà doanh nghiệp đó sẽ phải trả.
– Ngoài ra, những khoản giá trị tài sản ròng trênbảng cân đối kế toánvượt quá số vốn của chủ sở hữu cùng với các cổ đông đồng nghĩa với việc các giá trị đó sẽ bị âm, các cổ đông sẽ bị lỗ (lỗ lũy kế là sự suy giảm giá trị tài sản: giá trị trên sổ sách lớn hơn giá trị thu thực tế).
- Giá trị tài sản ròng đối với chính phủ:
Tất cả tài sản và nợ trongbảng cân đối kế toáncũng có thể được xây dựng cho các Chính Phủ. So với nợ Chính Phủ thìNet Worthsẽ là thước đo thể hiện sức mạnh tài chính của Chính phủđó.
- Giá trị tài sản ròng đối với quốc gia:
Net Worthcủa 1 quốc gia sẽ là tổng giá trị ròng của tất cả các công ty + cá nhân cư trú tại một quốc gia + tài sản ròng của chính phủ. Giá trị này sẽ cho thấysức mạnh về tài chính của quốc gia đó như thế nào.
Hay nói chính xác là giá trị tài sản tài chính và phi tài chính trừ đi nợ của 1 đất nước. Nó bao gồm tài sản ròng cá nhân + tài sản ròng công ty + Tài sản ròng của Chính Phủ. Đây chính là thước đo để xem sự lớn mạnh, tài chính của một đất nước như thế nào, nếu đất nước tài sản ròng ít nhưng nợ công lại quá nhiều thì rất đáng lo ngại về kinh tế, xã hội, mức sống đặc biệt là chất lượng cuộc sống của người dân ở đây.
- Giá trị tài sản ròng trong chứng khoán:
Giá trị tài sản ròng chứng khoán chính là 1 phần tạo nên tổng tài sản trong tài sản của một cá nhân, công ty hay doanh nghiệp. Chứng khoán cũng được xem là một tài sản nó là đại diện cổ phiếu của một công ty, nếu cá nhân sở hữu thì đó là tài sản cá nhân còn doanh nghiệp thì đó là tài sản của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của tài sản ròng
Như đã đề cập ở trên thì khi tài sản ròng tăng chứng tỏ nợ của bạn đang giảm, tài sản của bạn đang tăng lên. Như vậy có nghĩa là tài chính đang giữ ở mức ổn định, mà có chiều hướng tịch cự.
Nếu như tổng tài sản bạn tăng lên nhưng nợ không tăng thì giá trị tài sản ròng tăng, như vậy chứng tỏ hoạt động kinh doanh, sản xuất hoặc các tài sản của bạn đang có chiều hướng tăng lên. Đây là dấu hiệu chứng tỏ sự phát triển theo chiều hướng tích cực, nếu là công ty thì chứng to công ty đang trên đà phát triển và thu về lợi nhuận.
- Giá trị tài sản ròng đối với cá nhân:
Đối với cá nhân, giá trị tài sản ròng chính là giá trị tài sản của cá nhân đó trừ đi những khoản vay, đang còn nợ. Ví dụ cụ thể nhất về giá trị tài sản ròng của cá nhân sẽ được tính vào giá trị ròng của họ là những khoản tiền hưu trí, những khoản tiền được đầu tư, nhà đất hay xe cộ, tiền mặt, trang sức, tiền tiết kiệm… Trong khi đó, các khoản vay nợ mà một cá nhân sẽ phải trả bao gồm, nợ đảm bảo (nợ được thế chấp tài sản) và nợ không có đảm bảo (nợ không được thế chấp như vay tiêu dùng, các khoản nợ cá nhân…)
Các tài sản vô hình như bằng cấp, chứng chỉ học tập, ngành nghề và các chứng chỉ khác sẽ không được tính vào giá trị tài sản ròng, mặc dù những tài sản vô hình đó, trong nhiều trường hợp lại là căn cứ, cơ sở và công cụ để giúp cá nhân kiếm tiền, tự chủ động khả năng tài chính của họ.
Giá trị tài sản ròng đối với doanh nghiệp:
Giá trị tài sản ròng Net Worth trong kinh doanh đối với mỗi công ty, doanh nghiệp nào đó sẽ được gọi là giá trị sổ sách hoặc vốn của chủ sở hữu riêng. Giá trị này được tính toán dựa trên giá trị của tất cả những tài sản và khoản nợ mà doanh nghiệp đó sẽ phải trả. Số liệu thực tế và cụ thể sẽ được thể hiện trên báo cáo tài chính mà họ thực hiện.
Ngoài ra, trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nếu các khoản lỗ lũy kế vượt quá số vốn của chủ sở hữu và các cổ đông thì đồng nghĩa với việc giá trị tài sản đó sẽ bị âm, cũng có nghĩa là các nhà đầu tư, cổ đông bị lỗ.
- Giá trị tài sản ròng đối với quốc gia:
Giá trị tài sản ròng của mỗi quốc gia sẽ là tổng giá trị ròng của tổng thể tất cả các đối tượng có liên quan và được tính bằng công thức sau:
Giá trị tài sản ròng quốc gia = Giá trị tài sản ròng của tất cả các công ty + tổ chức + cá nhân cư trú trong quốc gia đó + tài sản ròng của chính phủ
Giá trị tài sản ròng của quốc gia càng lớn cho thể hiện được sức mạnh tài chính của nước đó so với các nước khác.
Cách tính giá trị tài sản ròng:
Giá trị tài sản ròng = Tổng tài sản – nợ phải trả
Trong đó:
- Tổng giá trị tài sản: Tổng giá trị chứng khoán của quĩ tính theo thị giá + tiền mặt.
- Nợ phải trả: Nợ ngân hàng ( gốc + lãi) hoặc là nợ nhà đầu tư
Ví dụ: Một công ty A có tổng giá trị tài sản là 100 triệu nhưng có nợ ngân hàng 30 triệu thì
Tài sản ròng của công ty A = 100 – 30 = 70 triệu đồng
- Tổng giá trị tài sản
Giá trị tài sản ở đây bao gồm :
– Tài sản lưu động: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, chứng chỉ tiền gửi hay các khoản tiền tương đương khác
– Bất động sản: Nhà ở, công ty, các khoản đầu tư về đất đai, mặt bằng …
– Tài sản tiết kiệm
– Tài khoản hưu trí
– Tài sản hoặc cố phẩn kinh doanh
– Các khoản cho vay hoặc đầu tư nào đó
– Các khoản tiền thu về từ lãi suất cho vay, bảo hiểm nhân thọ, bồi thường…
- Tổng nợ phải trả:
Tổng nợ phải trả ở đây là :
– Vay thế chấp: Vay thế chấp công ty, thế chấp nhà ….
– Vay trả góp: Vay mua trả góp, vay tín chấp trả góp
– Thẻ tín dụng: Sử dụng thẻ tín dụng và nợ.
- Tác dụng của việc tính giá trị tài sản ròng:
Việc xem xét, tính toán và sử dụng tới giá trị tài sản ròng sẽ cho chúng ta biết được rất nhiều điều, đặc biệt là có liên quan đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp để từ đó, dựa vào làm cơ sở và ra các quyết định có liên quan như:
Nguồn bài viết: Tổng hợp và cập nhật từ các nguồn Website uy tín trên Google
- //luatduonggia.vn/gia-tri-tai-san-rong-la-gi-y-nghia-va-cach-tinh-gia-tri-tai-san-rong/
- //luathoangphi.vn/tai-san-la-gi-tai-san-rong-la-gi-tai-san-ngan-han-la-gi/#Tai_san_la_gi
- //kdigimind.com/gia-tri-tai-san-rong-la-gi/a