CMS là gì?
Một hệ thống quản lý nội dung, viết tắt là CMS là một ứng dụng có khả năng tạo, sửa đổi và xuất bản nội dung số. Trong hầu hết các trường hợp, nó cũng hỗ trợ nhiều người dùng, cho phép họ hợp tác với nhau một các dễ dàng.
Ví dụ:trong WordPress có thể tạo ra một số người dùng quản trị, mỗi người có các đặc quyền khác nhau. Hệ thống quản lý nội dung cũng bao gồm các tính năng định dạng văn bản, khả năng tải lên video, hình ảnh, âm thanh, bản đồ hoặc thậm chí là mã code của riêng bạn.
Hệ thống quản lý nội dung bao gồm hai thành phần chính:
- Một ứng dụng quản lý nội dung (CMA – Content Management Application):Một CMA có thể là một giao diện người dùng đồ họa GUI (Graphical User Interface) cho phép người dùng tạo, sửa đổi, xóa và xuất bản nội dung mà không cần phải biết gì về HTML hoặc các ngôn ngữ lập trình khác.
- Một ứng dụng phân phối nội dung (CDA – Content Delivery Application):CDA chịu trách nhiệm về các dịch vụ “back-end” để quản lý và cung cấp nội dung sau khi nó được xử lý bởi CMA.
Các tính năng đặt biệt:
- URL thân thiện với SEO
- Hỗ trợ trực tuyến và cộng đồng mạng
- Các chức năng cho người dùng hoặc một nhóm người dùng
- Nhiều kiểu mẫu (Themes) tạo sẵn khác nhau
- Trình cài đặt cũng như cập nhật, nâng cấp hệ thống liên tục
Phân biệt WordPress.com so với WordPress.org
Bài hướng dẫn WordPress này sẽ tập trung vào phiên bảnWordPress 5.xtự cài đặt trên Hosting/Server.
Hướng dẫn sử dụng WordPress – Cài đặt CMS
Một trong những lý do tại sao WordPress rất phổ biến là vì các yêu cầu hệ thống cần thiết để chạy CMS này trên máy chủ web rất thấp:
- PHP:phiên bản 5.2.4 trở lên
- MySQL:phiên bản 5.0.15 trở lên hoặc bất kỳ phiên bản nào của MariaDB.
Bạn có thể cài đặt rất dễ dàng trên hosting WordPress tại Mắt Bão, vui lòng tham khảo tại đây
Sau khi cài đặt WordPress thành công, bạn đăng nhập vào quản trị website. (Bạn có thể login trực tiếp tại WordPress Toolkit hoặc đăng nhập với thông tin quản trị website với tên đăng nhập và mật khẩu).
Sau khi đăng nhập thành công, bạn sẽ vào Dashboard dành cho người quản trị. Nó được xây dựng để bạn có một cái nhìn tổng thể về toàn bộ website của mình, được chia ra làm 3 vùng chính.
- Khu vực 1:Thanh công cụ thao tác nhanh thường dùng
- Khu vực 2:Menu quản lý WordPress chi tiết
- Khu vực 3:Khung hiển thị thông tin, nội dung thao tác, …
Tại bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng các chức năng ở Khu vực 2 (Menu quản lý WordPress chi tiết).
Menu định hướng chính ở phía bên trái màn hình chứa tất cả các liên kết đến các mục quản lý khác nhau của WordPress, nếu bạn di chuyển chuột đến menu chính thì các menu con khác sẽ hiển thị.
Dashboard: Bảng điều khiển
Khu vực Dashboard này là tập hợp các công cụ liên quan đến việc theo dõi thống kê của website và cập nhật các phiên bảnThemes,Plugins,WordPress,….Nó bao gồm 2 phần như sau:
Home:Trang chủ
Khu vực theo dõi các tiến trình của WordPress, cũng như báo cáo chi tiết về các bài viết, bình luận,…
Các modules khác như:
- Welcome to WordPress!:Hiển thị những tin tức mới nhất về WordPress.
- At a Glance:hiển thị số bài viết, số nhận xét, số trang mà website bạn hiện có. Nó cũng hiện phiên bản WordPress/Theme mà bạn đang dùng.
- Quick Draft:Nhập nội dung vào đây sẽ bắt đầu một bài đăng blog mới. Tuy nhiên, bạn không thể xuất bản một bài viết từ đây vì nó chỉ dành cho việc đăng ý tưởng để bạn quay trở lại sau.
- Activity:cung cấp cho bạn thông tin về các bài viết và nhận xét mới nhất. Nó cho thấy tình trạng của tất cả các nhận xét và một danh sách ngắn các nhận xét gần đây nhất.
Update:Cập nhật
Nơi để bạn vào cập nhật những bản vá mới nhất của Themes, Plugins, WordPress đang sử dụng. Mỗi khi có bản mới nó sẽ hiển thị thông báo cho bạn thấy.
Posts: Bài biết
Đây là phần quan trọng nhất, đó chính là phần để bạn đăng bài viết lên cũng như quản lý nó.
Tại giao diện quản trịwebsite→Posts.
All post:Hiển thị tất cả các bài viết đã được thiết lập trước đó.
Add new:Thêm bài viết mới.
1.Cho phép bạn thêm Block (khối mới). Khi click vào biểu tượng này, bạn có thể thêm cấu hình các trườngParagraph,Image,Heading,Cover,Gallery…
2. Add title:Thêm tiêu để cho bài viết.
3. Document:truy cập phần document setting bao gồm category và tag, ảnh đại diện giống như phần sidebar trong WordPress editor hiện tại.
- Categories:danh mục bài viết, bạn có thể tạo thêm bằng cách bấm “Add New Category”.
- Tags:gắn thẻ nhanh cho bài viết.
4. Block:khi bạn chọn một khối, phần này cho phép truy cập setting (text setting, color setting, avantaged..) cho khối đang chọn.
5. Publish:xuất bản bài viết.
Categories:Danh mục bài viết
Danh mục bài viết để phân loại bài viết và giúp khách hàng dễ dàng tìm được bài viết cùng loại.
- Name:Tên Category
- Slug:url Category, bạn nên để trống. Mặc định WordPress sẽ lấy tên category để tạo đường dẫn cho bạn. Vì vậy bạn không cần quan tâm.
- Parent category:Thư mục mẹ, nếu bạn để None thì nghĩa là nó sẽ không nằm trong category nào khác, Bạn chọn trong box xổ xuống category mẹ nếu muốn.
- Description:Mô tả, cần thiết trong SEO.
- Add new category:Sau khi điền xong bạn nhấtAdd new categoryđể tạocategory. Lúc này nó sẽ xuất hiện bên cột bên phải.
Sau khi click chọn nútAdd New Category, chuyên mục mới được tạo sẽ hiển thị ở góc bên phải trang , tại đây bạn có thể chỉnh sửa, cũng như xóa Category.
Tags
Tag hay còn gọi là thẻ, từ khóa có chức năng phân loại bài viết theo hướng cụ thể hóa. Tương tự như Categories, bạn cũng nhập các thông tin như hình bên dưới.
Media: Quản lý Thư viện hình ảnh, video,…
Tất cả các hình ảnh/tập tin mà bạn tải lên trong lúc soạn nội dung bạn có thể dễ dàng quản lý tại khu vựcMedia→LibrarytrongDashboard.
Tại đây, bạn có thể xem toàn bộ các tập tin mà bạn đã tải lên và có thể tùy chọn kiểu hiển thị dạng lưới hoặc kiểu phổ thông, bạn cũng có thể xem theo ngày tháng và có thể click vào liên kếtAdd Newđể upload tập tin lên mà không cần vào trang soạn nội dung.
Pages: Quản lý trang
Phần này không khác gì với phần Posts, nhưng nó sẽ không có Categories và Tags. Về công dụng của nó là để bạn đăng các trang nội dung có yếu tố chung chung và không được phân loại bởi một Category hay tag nào, ví dụ như trang giới thiệu, liên hệ,…
All pages:Tất cả trang
Hiển thị tất cả các trang bạn đã tạo trước đó. Tại đây bạn có thể chỉnh sửa, xem trước và xóa các trang.
Add new page:Thêm trang mới
Để tạo một trang WordPress mới, chọnPages→Add New
TạiPagesthì các tính năng tương tự nhưPost. Tuy nhiên,Pageskhông sử dụng cấu trúc chuyên mục (categories) và thẻ (tags) như tạiPosts.Pagessử dụng cấu trúc cha con (Parent Page) và thứ tự (order) để sắp xếp vị trí sắp xếp trang.
Comment: Quản lý bình luận
Đơn giản đây chỉ là khu vực bạn có thể quản lý, chỉnh sửa, xóa các bình luận ở website.
Appearance: Quản lý giao diện
Themes:Giao diện
Việc cài đặt giao diện cho WordPress rất dễ dàng, chỉ tốn vài phút là bạn đã có thể cài đặt và áp dụng giao diện cho website của mình rồi.
Chúng tôi sẽ hướng dẫn 2 cách cài đặt Theme trên WordPress như sau:
Cách 1:Cài giao diện từ thư viện WordPress.Org
Có hàng ngàn giao diện miễn phí sẵn có trên thư viện WordPress.Org. Để cài đặt, bạn làm theo hướng dẫn bên dưới:
Sử dụng phương pháp này giúp bạn cài giao diện được cung cấp từ bên thứ 3 (Không phải WordPress.Org).
Lưu ý:Bạn cần chuẩn bị tập tin giao diện ở dạng .ZIP trên máy tính trước khi thực hiện cài lên website WordPress.
Để thực hiện, bạn làm theo hướng dẫn sau:
Widget có thể gọi là một tính năng mà bất kỳ một website WordPress nào cũng phải cần dùng, nó là một tập hợp các chức năng; mỗi widget tương ứng với một chức năng để bạn chèn vào sidebar (thanh bên) của Theme.
- Các Widget sẵn có (Available Widgets):Tức là các kiểu loại widget mà theme cung cấp, ngoài các widget phổ biến thì sẽ có rất nhiều widget khác nữa, nhất là các giao diện bạn đi mua sẽ có nhiều widget hơn hẳn đa số các theme miễn phí khác.
- Vị trí của Widget:Tức là widget sẽ được đặt ở vị trí nào, thường thì là cột bên tay phải (sidebar) và phía chân trang (footer). Đôi khi sẽ là cột bên tay trái nếu thiết kế đặt nội dung chính ở bên tay phải. Các widget cũng thường không bị giới hạn vị trí, chẳng hạn, nếu theme cung cấp 3 vị trí, thì bất kỳ widget nào cũng có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào trong 3 nơi đó.
- Widget không sử dụng (Inactive Widgets):Nếu có widget nào bạn đang sử dụng, rồi vì lý do nào đó bạn không muốn dùng nữa thì bạn nên đưa nó vào khu vực này. WordPress sẽ giữ các thiết lập của nó, và bất cứ khi nào bạn muốn sử dụng lại chỉ cần kéo nó từ khu vực này tới vị trí mong muốn, và bạn sẽ không phải mất côngchỉnh sửa các thiết lập. Ví dụ như fanpage, khi bạn tạo widget cho nó, bạn sẽ cần thiết lập đường link, chiều cao, chiều rộng. Nếu bạn bỏ nào phần Inactive Widgets này thì lần sau khi cần dùng lại, bạn sẽ không mất công thiết lập lại các thông tin đó nữa.
Để đưa các widget vào website bạn cần biết 2 thứ:
- Widget mà bạn muốn là gì và nó nằm ở đâu trong khu vực Các Widget sẵn có.
- Vị trí của Widget mà bạn muốn đặt, thường Sidebar nghĩa là Cột trái hoặc Cột phải, Footer nghĩa là chân trang
Sau đó bạn chỉ cần kéo thả widget vào khu vực mà bạn thích (click & giữ chuột trái rồi kéo):
Nếu việc kéo thả bất tiện, một cách khác bạn có thể làm đơn giản là click vào widget và bạn muốn rồi chọn vị trí cho nó từ cửa sổ nhỏ hiện ở bên dưới (widget bên dưới có 3 vị trí là Blog Sidebar, Footer 1 và Footer 2):
Cuối cùng nhấn vàoAdd Widgetlà xong.
Điểu chỉnh vị trí trên dưới của Widget, bạn có thể điều chỉnh vị trí trên dưới của chúng bằng cách kéo thả lên xuống:
Menus
Menu nghĩa là thanh trình đơn hiển thị các liên kết trên Theme, tùy vào mỗi Theme mà bạn sẽ có bao nhiêu menu, hiển thị ở trên hay ở dưới, bên trái hay bên phải chứ không phải chúng ta muốn cho nó hiển thị ra đâu cũng được.chúng ta có thể tạo ra nhiều menu nhưng chúng ta chỉ có thể chỉ định một menu được hiển thị ra trên mỗi Menu Location. Có nhiều Theme hỗ trợ nhiều Menu Location (Vị trí hiển thị một trong các Menu mà bạn đang có) khác nhau nhưng ở theme mặc định thì thường chỉ có một location.
Để truy cập vào trang quản lý Menu, bạn vàoAppearance→MenustrongDashboard.
Mặc định bạn sẽ chưa có một menu nào, bạn hãy nhập tên menu cần tạo rồi ấnCreate Menu.
Sau đó, bạn nhìn cột bên tay trái là các đối tượng mà bạn có thể thêm vào menu như Pages, Posts, Custom Links, Categories. Bạn có thể chọn đối tượng mà bạn cần thêm vào và ấn nútAdd to Menuđể thêm nó vào menu đang mở.
Sau khi bạn đã thêm đầy đủ các liên kết vào menu như mong muốn, bạn có thể chọn Menu Location cần áp dụng cho Menu đang mở này ở phần Menu Settings phía dưới và ấnSave Menu
Bạn cũng có thể kéo và thả các liên kết trong menu để hoán đổi vị trí cho chúng. Hoặc tạo Menus con bằng cách kéo thả liên kết trong Menu cho nó nằm thụt vào một liên kết nào đó mà bạn muốn nó trở thành liên kết mẹ.
Editor
Editor trong WordPress giúp bạn thay đổi lại mã nguồn của giao diện theo nhu cầu.
TạiAppearance→Editor→Select theme to edit→Select.
Sau khi chọn thành công, bạn thấy phần Templates phía cột bên phải sẽ xuất hiện các Themss của giao diện bạn chọn ở trên. Bạn nhấp chuột vào Themes cần chỉnh sửa→Update Fileđể lưu lại thay đổi.
Plugins: Quản lý tiện ích
Mục đích chính của Plugins là mở rộng chức năng cho WordPress. Chỉ bằng cách cài đặt và kích hoạt plugin, bạn có thể thêm các tính năng mới vào trang web mà không cần biết lập trình. Có hàng ngàn plugin miễn phí và tính phí được xây dựng cho các mục đích khác nhau: Từ chia sẻ truyền thông xã hội sang bảo mật,… . Vì vậy, bạn chắc chắn sẽ tìm thấy một plugin phù hợp với nhu cầu của bạn.
Cài đặt WordPress Plugins là một công việc dễ dàng ngay cả đối với người mới bắt đầu. Các Plugins miễn phí có trên thư mục Plugins của WordPress.org. Cũng giống như các giao diện, chúng có thể được cài đặt bằng cách sử dụng trình cài đặt WordPress sẵn có. Để cài đặt Plugins WordPress, hãy nhấn nútAdd NewtrongPluginsvà nhập tên của plugin mà bạn muốn cài đặt vào ô tìm kiếm. Chọn plugin bạn cần và nhấnInstallđể cài, nhấnActivateđể kích hoạt và sử dụng.
Xem video bên dưới để thực hiện cài đặt plugin từ máy tính:
Có rất nhiều plugin cho WordPress, sẽ rất khó để có thể chọn đúng cái mà bạn thực sự cần. Trên thực tế, có rất nhiều plugin hỗ trợ cho cùng một mục đích, ví dụ như có hàng chục plugin WordPress Caching. Đó là lý do tại sao chúng tôi quyết định liệt kê các plugin WordPress tốt nhất cần thiết cho mỗi trang WordPress
- Yoast SEO:Có lẽ là plugin SEO phổ biến nhất cho WordPress. Nó sẽ giúp bạn tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Từ thẻ meta đến các đề xuất.
- Wordfence Security:Plugin này sẽ giúp WordPress an toàn khỏi hacker và phần mềm độc hại. Nó có tường lửa và các module quét phần mềm độc hại được rất hữu ích.
- Contact Form 7:Đơn giản nhưng rất mạnh mẽ giúp bạn tạo bất kỳ form liên lạc từ đơn giản tới phức tạp.
- WP Helper Lite:Tích hợp nhiều tiện ích cần thiết vào 1 Plugin, giúp website bạn hoạt động ổn định, giảm chiếm tài nguyên máy chủ.
Lưu ý:Chúng tôi không khuyên bạn cài thật nhiều Plugins vào WordPress vì nó có thể làm giảm hiệu năng website của chính bạn, hãy cài những plugins thật sự thiết yếu và xóa đi những cái không cần thiết.
Xem thêm: Hướng dẫn cập nhật phiên bản WordPress
Users: Quản lý tài khoản
Để tạo thêm người dùng, bạn truy cập vàoDashboard→Users→Add New, ở đây bạn sẽ cần khai báo các thông tin cho người dùng mới. Các thông tin có chữ required là bắt buộc khai báo (không được bỏ trống).
Khi tạo user, bạn có thể phân quyền cho từng user đó tại Role:
- Administrator:Nhóm người dùng có quyền sử dụng toàn bộ các tính năng có trong một website WordPress, không bao gồm các website khác trong mạng website nội bộ.
- Editor:Nhóm này có quyền đăng bài viết lên website (publish) và quản lý các post khác của những người dùng khác.
- Author:Nhóm này sẽ có quyền đăng bài lên website và quản lý các post của họ.
- Contributor:Nhóm này sẽ có quyền viết bài mới nhưng không được phép đăng lên mà chỉ có thể gửi để xét duyệt (Save as Review) và quản lý post của họ.
- Subscriber:Người dùng trong nhóm này chỉ có thể quản lý thông tin cá nhân của họ.
Bạn có thể thay đổiEmail,Passwordquản trị WordPress trong Your Profile.
Để xóa User người dùng, bạn truy cập vàoDashboard → Users → All User, tại đây bạn sẽ thấy danh sách các User.
Tiếp theo, di chuyển con trỏ chuột lên tới Tên User cần xóa và bấm chọnDelete, website sẽ chuyển hướng sang trang xác nhận thao tác→nhấnConfirm Deletionđểhoàn tất xóa User.
Lưu ý:Có 2 tùy chọn trước khi xác nhận Xóa User mà bạn cần phải kiểm tra.
- Delete all content:Xóa tất cả các nội dung từ User này đăng tải trên website.
- Attribute all content to:Chuyển tồn bộ nội dung được đăng tải của User bị xóa tới User đang tồn tại(Chúng tôi khuyến khích các bạn lựa chọn phương án này để bảo tồn dữ liệu website).
Tools: Công cụ
Available Tools:Các công cụ có sẵn
Tính năng này chứa ứng dụng Press This giúp bạn cắt những nội dung (đoạn văn bản, video, hình ảnh) từ các trang web khác. Tiếp đến, bạn chỉnh sửa và thêm trực tiếp các nội dung đó. Lựa chọn lưu lại và đăng bài trên Website của bạn.
Import:Cài đặt nhập dữ liệu
Nhập nội dung (bài viết, bình luận) từ các hệ thống website khác tới Website WordPress một cách tự động.
- Blogger:Công cụ này giúp bạn đẩy nội dung (các chuyên mục, các bài viết, các hình ảnh và bình luận) từ trang Blogspot của bạn tới Website WordPress này.
- Tương tự, Bạn có thể đẩy các bài viết (Posts) từ tài khoản LiveJournal, RSS của bạn tới Website WordPress này. Bạn cũng có thể đẩy các bài viết và các bình luận từ tài khoản Movable Type, TypePad. Nếu bạn có một tài khoản trên Tumblr, bạn có thể đẩy các bài viết và các tệp tin đa phương tiện được đăng trên tài khoản Tumblr tới Website WordPress.
- Categories and Tags Converter:Công cụ giúp bạn chuyển đổi các chuyên mục (Categories) thành các thẻ Tags và ngược lại.
- WordPress:Bạn có 2 Website WordPress, trong đó 1 Website mới và 1 Website cũ. Bạn muốn đẩy các nội dung (bài viết, bình luận, chuyên mục, thẻ Tags) từ Website cũ sang Website mới, bạn cần sử dụng công cụ WordPress này.
Export:Cài đặt xuất dữ liệu
WordPress lưu lại các bài viết, các trang, bình luận, các chuyên mục (Categories) và thẻ Tags vào một tệp tin định dạng XML (được gọi là WordPress extended RSS hay là định dạng WXR).
- All Contents:Xuất toàn bộ nội dung liên quan tới Posts và Pages, Menus, Custom field và Custom post type.
- Posts:Xuất toàn bộ nội dung liên quan tới Posts.
- Pages:Xuất toàn bộ nội dung liên quan tới Pages.
- Media:Xuất toàn bộ nội dung liên quan tới Media.
Chọn loại nội dung xong bạn có thể ấn vào nútDownload Export File, nó sẽ tải về máy một tập tin có định dạng .xml chứa dữ liệu mà bạn xuất ra. Tập tin này có lớn hay không tùy thuộc bạn có nhiều nội dung hay không.
Settings: Cài đặt
General:Cài đặt tổng quan
Khu vực này là nơi chứa các thiết lập quan trọng về cấu hình website của bạn.Trong phầnSettings→Generalchúng ta có các thiết lập sau:
- Site Title:Tên của website, tên này sẽ hiển thị mặc định trên tiêu đề website.
- Tagline:Mô tả – slogan của website.
- WordPress Address (URL):Địa chỉ của website WordPress hiện tại của bạn. Địa chỉ này sẽ tác động đến đường dẫn của Post và Page trên website.
- Site Address (URL):Địa chỉ của website trang chủ của bạn, nếu bạn cài website WordPress làm trang chủ thì nên để giống với WordPress Address.
- E-mail Address:Địa chỉ email của người quản trị website, các thông báo quan trọng về website sẽ gửi về đây.
- Membership:Nếu đánh dấu vào mục Anyone can register, khách có thể tự đăng ký tài khoản người dùng trên website của bạn tại địa chỉ //domain/wp-login.php?action=register.
- New User Default Role:Nhóm người dùng mà những người dùng mới đăng ký sẽ được đưa vào mặc định sau khi họ đăng ký xong.
- Timezone:Múi giờ mà bạn muốn sử dụng trên website, Việt Nam là GMT + 7.
- Date Format:Định dạng ngày tháng năm bạn muốn hiển thị trên website.
- Week Start On:Ngày mà bạn muốn nó là ngày đầu tiên của tuần.
- Site Language:Ngôn ngữ mà bạn muốn dùng trên website, hiện tại chưa có tiếng Việt trong đây.
Đó là các thiết lập trong phần này, hãy đọc kỹ giải thích và thiết lập phù hợp với mình nhé.
Writing:Cài đặt soạn thảo
Các thiết lập trong phần này sẽ tác động trực tiếp đến quy trình soạn và đăng nội dung của bạn trên website.
- Default Post Category:Category mặc định của một bài Post nếu bạn quên chọn category khi đăng.
- Default Post Format:Loại định dạng post mặc định khi đăng nếu bạn quên chọn.
- Post via e-mail:Tính năng đăng bài thông qua e-mail.
- Update Service:Các dịch vụ ping mà bạn muốn WordPress tự động gửi tín hiệu ping khi có bài mới.
Reading:Cài đặt xem trang
Tácđộngtớiviệchiểnthịnộidungtrênwebsite.
- Your homepage displays:hiển thị tại giao diện trang chủ.
- Blog pages show at most:Số lượng post hiển thị ra trang blog. Hiện tại bạn cứ hiểu trang blog nghĩa là một trang hiển thị danh sách các post mới nhất trên website.
- Syndication feeds show the most recent:Số lượng post mới được hiển thị tại trang RSS Feed của website (//domain/feed).
- For each article in a feed, show:Full text:hiển thị nội dung trên RSS Feed với toàn nội dung. Summary: hiển thị nội dung trên RSS Feed với bản rút gọn.
- Search Engine Visibility:Nếu bạn đánh dấu vào phần này, nghĩa là các bot của các cỗ máy tìm kiếm (Google chẳng hạn) không thể đánh chỉ mục nội dung của bạn, từ đó website của bạn không hiển thị trên kết quả tìm kiếm tại Google.
Dicussion:Cài đặt bình luận
Tác động đến tính năng bình luận (comments) trên website WordPress của bạn.
- Default article settings:Các thiết lập trong đây sẽ liên quan đến việc bật tính năng liên quan tới bình luận ở dạng mặc định. Các thiết lập này có thể được sửa lại ở từng bài post/page riêng lẻ.
- Other comment settings:Các thiết lập khác liên quan tới việc gửi bình luận.
- E-mail me whenever:Thiết lập nhận e-mail thông báo về bình luận.
- Before a comment appears:Áp dụng trước khi bình luận được hiển thị lên.
- Comment moderation:Tự động đưa bình luận vào trạng thái chờ duyệt nếu bình luận đó chứa từ khóa, liên kết, email hoặc địa chỉ IP có trong danh sách này. Mỗi quy tắc chặn đều phải được đặt ở một dòng riêng. Ví dụ nếu bạn viết “Thạch xấu trai” vào khung của phần này thì các bình luận có chữ “Thạch xấu trai” sẽ bị đưa về trạng thái chờ duyệt chứ không hiển thị ngay. Áp dụng cho tên người gửi, email, địa chỉ IP và nội dung bình luận.
- Comment Blacklist:Các từ cấm bình luận. Mỗi từ cấm sẽ được khai báo bằng một dòng. Nếu bình luận nào đó chứa từ cấm thì sẽ bị đánh dấu là Spam.
- Avatars:Tùy chọn hiển thị ảnh avatar của người gửi bình luận.
Media:Cài đặt Media
Cácthiếtlậpnàysẽảnhhưởngđếnchứcnănguploadtậptin media (hìnhảnh/video/nhạc,..)lênnộidung.
- Image sizes:Các thiết lập trong này sẽ xác định kích thước ảnh mặc định của WordPress được sinh ra sau khi upload một tấm ảnh lên thư viện.
- Uploading Files:Thiết lập liên quan tới việc upload tập tin.
- Organize my uploads into month- and year-based folder:Tự động đưa các tập tin được upload lên vào thư mục với cấu trúc ngày tháng so với thời gian upload.
Permalink Settings:Cài đặt đường dẫn tĩnh
Đây là nơi mà bạn sẽ bật tính năng đường dẫn tĩnh cho toàn bộ website thay vì sử dụng cấu trúc đường dẫn động. Đường dẫn tĩnh nghĩa là địa chỉ Posts, Pages, Categorys, Tags,…của bạn sẽ được biểu diễn bằng tên cụ thể chứ không phải dạng số.
Common Settings:Các thiết lập thông dụng.
- Default:Cấu trúc đường dẫn mặc định (đường dẫn động).
- Day and name:cấu trúc đường dẫn với kiểu hiển thị đầy đủ ngày tháng đăng post và tên post.
- Month and name:cấu trúc đường dẫn với kiểu hiển thị tháng, năm và tên post.
- Numeric:Cấu trúc đường dẫn hiển thị ID của post thay vì tên.
- Post name:Chỉ hiển thị tên post trên đường dẫn
- Custom Structure:Tùy chỉnh cấu trúc đường dẫn tùy ý, xem thêm phần cuối bài viết.
Optional (Các thiết lập tùy chọn không bắt buộc):
- Category base:Tên đường dẫn mẹ của các đường dẫn tới trang category. Mặc định nó sẽ là //domain/category/tên-category/, nếu bạn điền “chuyen-muc” vào đây thì nó sẽ hiển thị là //domain/chuyen-muc/tên-category.
- Tag base:Tên đường dẫn mẹ của đường dẫn tới các trang tag. Mặc định nó sẽ là //domain/tag/tên-tag/, nếu bạn điền “the” vào đây thì nó sẽ hiển thị là //domain/the/tên-tag.
Vậy chúng ta đã tìm hiểu về lịch sử, cấu trúc của CMS này và các loại WordPress hosting. Các phương pháp cài đặt cũng như những hướng dẫn cơ bản về Dasboard, bài viết, Themesvà Plugins. Hi vọng bài viết này sẽ hữu ích với các bạn.