+ Tải AdwCleaner về máy và cài đặt tại đây. //sum.vn/9Vt3X
+ Tải Malwarebytes Anti-Malware về máy và cài đặt. //sum.vn/AHzzS
+ Tải HitmanPro về máy và cài đặt. //sum.vn/Dk72j
+ Tải Zemana AntiMalware về máy và cài đặt. //sum.vn/98aez
Adware là gì?
Adware (advertising-supported software)là phần mềm được thiết kế để hiển thị quảng cáo lên màn hình thiết bị của người dùng, thường ngụy trang dưới dạng một chương trình hợp pháp hoặc ẩn mình trong một chương trình khác để lừa người dùng cài đặt nó.
Nhà phát triểnAdwarekiếm tiền bằng cách tự động hiển thị quảng cáo qua giao diện người dùng hoặc trên màn hình chờ trong quá trình download phần mềm nào đó (ví dụ chương trình giảm cân cấp tốc, bí quyết làm giàu nhanh chóng, cảnh báo virus – mời bạn click vào,…). Khi xâm nhập thành công vào thiết bị, adware có thể thực hiện các tác vụ không mong muốn như:
- Tự động mở tab mới.
- Thay đổi trang chủ tìm kiếm.
- Thu thập thông tin người dùng để target quảng cáo.
- Chuyển hướng người dùng đến trang web NSFW (not safe/suitable for work).
Spyware là gì?
Spywarechínhlà một phần mềm gián điệp theo đúng nghĩa với cái tên của nó. Spyware sẽ được cài trên máy tính của bạn mà bạn không biết, khi Spyware đã được cài trên máy tính của bạn nó có thể cướp quyền quản trị máy tính. Spyware còn có thể chặn mọi hoạt động trên máy tính, tất cả những quyền nó có được không phải là do người quản trị (admin) của máy tính cho phép.
Malware là gì?
Dưới đây là một số thuật ngữ được sử dụng trong bài viết:
- Malware: Là một phần mềm độc hại được viết ra chuyên để xâm nhập và phá hủy hệ thống máy tính mà người dùng không hề hay biết.
- Malcode: Là một mã lập trình độc hại được nhúng vào giai đoạn phát triển của một ứng dụng phần mềm và thường nằm trong payload của malware, dùng để thực thi những hoạt động phá hoại, lấy cắp thông tin trên máy tính.
- Anti-malware:Bao gồm những chương trình chống lại malware, giúp bảo vệ, phát hiện và gỡ bỏ malware. Ứng dụng antivirus, anti-spyware và ứng dụng phát hiện malware là những ví dụ của anti-malware.
Những tác hại của Spyware, Spyware, Malware là gì?
- Các thông tin cá nhân cũng như sự tự do của bạn bị xâm phạm cùng với đó là tài nguyên máy như Ram và băng thông bị chiếm dụng để gửi thông tin về chủ của chúng qua mạng, việc này dẫn tới máy của bạn sử dụng sẽ không ổn định.
- Spyware có thể điều khiển phím bấm, đọc trộm các file trên ổ cứng. Nguy hiểm hớn nữa là nó có thể kiểm soát các ứng dụng trò chuyện như zalo,viber, facebook… điều này rất nguy hiểm với bạn.
- Spyware có khả năng đọc Cookie để biết bạn hay vào website nào quan tâm các nội dung gì. Tồi tệ nhất là Spyware sẽ ăn cắp toàn bộ mật khẩu (password) của bạn ví dụ như số tài khoản ngân hàng, thông tin cá nhân, thông tin tài khoản quan trọng….
- Làm chậm kết nối.
- Làm chậm máy, gây lỗi máy bởi các mã độc.
- Gây hiển thị thông báo lỗi liên tục.
- Không thể tắt máy tính hay khởi động lại khi malware duy trì cho những process nhất định hoạt động.
- Kẻ xấu lợi dụng malware để thu thập thông tin cá nhân hoặc dữ liệu từ máy tính.
- “Cướp” trình duyệt, làm chuyển hướng người dùng đến những site có chủ đích.
- Lây nhiễm vào máy và sử dụng máy làm một vật chủ quảng bá nhiều file khác nhau hay thực hiện các cuộc tấn công khác.
- Gửi spam đi và đến hộp thư người dùng.
- Gửi những email mạo danh người dùng, gây rắc rối cho người dùng hay cho công ty.
- Cấp quyền kiểm soát hệ thống và tài nguyên cho kẻ tấn công.
- Làm xuất hiện những thanh công cụ mới.
- Tạo ra các biểu tượng mới trên màn hình desktop.
- Chạy ngầm và khó bị phát hiện nếu được lập trình tốt.
Các dấu hiệu máy tính bị dính Spyware ?
- Khi bạn truy cập vào một trang web mình hay theo dõi thấy địa chỉ website đã bị thay đổi đó là một dấu hiệu website giả mạo.
- Các chương trình chống virus trong máy tính của bạn đột nhiên không hoạt động hoặc báo lỗi. Bạn gỡ đi cài lại vẫn báo lỗi đó là một dấu hiệu máy tính của bạn đã bị spyware chặn không cho các chương trình diệt virus hoạt động.
- Bạn kiểm tra Favorites của các trình duyệt website thấy có rất nhiều những địa chỉ mà bạn không hề biết và cũng chưa đặt vào Favorites bao giờ.
- Đột nhiên máy của bạn hoạt động chậm không bình thường. Kiểm tra bằng Task Manager thì thấy có những tiến trình lạ chiếm rất nhiều CPU thậm chí là 100%.
- Một“search toolbar”hay“browser toolbar”tự nhiên có trên máy tính của bạn mà bạn không cài nó, cũng không thể xóa nó. Có xóa được nó cũng tự hiện lại ngay sau đó.
- Popup quảng cáo xuất hiện khi máy tính khi không bật trình duyệt hoặc không có kết nối internet.
- Dấu hiệu cuối cùng: Mọi thứ hình như trở về như ban đầu, nhữngspywaremạnh thường không để dấu tích gì cả. Nhưng hãy kiểm lại máy tính của mình ngay cả trong trường hợp này.
Gỡ bỏ tận gốc phần mềm độc hại (malware) trên máy tính Windows
Bước 1: Quét hệ thống bằng Malwarebytes AdwCleaner
AdwCleaner là một tiện ích miễn phí, tiện ích này sẽ quét hệ thống và các trình duyệt web để tìm và loại bỏ các phần mềm được cài đặt trên hệ thống mà bạn không hề hay biết.
1. Tải AdwCleaner về máy và cài đặt.
Tải AdwCleaner về máy và cài đặt tại đây.
2. Trước khi cài đặt AdwCleaner,đóng tất cả trình duyệt webtrên máy tính của bạn, sau đó kích đúp chuột vào biểu tượng AdwCleaner.
Nếu Windows hỏi bạn có muốn cài đặt AdwCleaner hay không, click chọnYesđể cho phép chạy chương trình.
3. Khi chương trình đã mở, click chọn nútScannhư hình dưới đây:
Và AdwCleaner sẽ bắt đầu quá trình quét để tìm và loại bỏ các phần mềm độc hại (malware) cũng như các phần mềm quảng cáo.
4. Để loại bỏ các tập tin độc hại được AdwCleaner phát hiện, click chọn nútClean.
5. AdwCleaner sẽ thông báo bạn lưu lại bất kỳ các tập tin hoặc tài liệu mà bạn đang mở lại vì chương trình cần phải khởi động lại máy tính để hoàn tất quá trình dọn sạch các tập tin độc hại. Nhiệm vụ của bạn là lưu các tập tin và tài liệu lại, sau đó click chọnOK.
Sau khi máy tính của bạn khởi động xong và bạn đãđăng nhậplại, AdwCleaner sẽ tự động mở mộtfile Logcó chứa các tập tin,key registryvà các chương trình đã được gỡ bỏ khỏi máy tính của bạn. Bạn có thể xem lại file log này và đóng cửa sổNotepadlại.
Bước 2: Sử dụng Malwarebytes Anti-Malware để quét hệ thống một lần nữa
Malwarebytes Anti-Malware là công cụ quét hệ thống theo yêu cầu, công cụ sẽ loại bỏ tất cả phần mềm độc hại (malware) ra khỏi máy tính Windows 10 của bạn. Điều quan trọng là Malwarebytes Anti-Malware sẽ chạy song song với các phần mềm diệt virus khác mà không bị xung đột.
1. Tải Malwarebytes Anti-Malware về máy và cài đặt.
Tải Malwarebytes Anti-Malware về máy và cài đặt tại đây.
2. Sau khi đã tải xong Malwarebytes Anti-Malware, tiến hành đóng tất cả các chương trình lại, sau đó kích đúp chuột vào biểu tượng có tênmbam-setupđể bắt đầu quá trình cài đặt Malwarebytes Anti-Malware.
Lúc này trên màn hình xuất hiện hộp thoạiUser Account Controlhỏi bạn có muốn chạy tập tin hay không. Click chọnYesđể tiếp tục quá trình cài đặt.
3. Thực hiện theo các bước hướng dẫn trên màn hình để cài đặt Malwarebytes Anti-Malware Setup Wizard.
Click chọnNextđể thực hiện cài đặt Malwarebytes Anti-Malware, cho đến cửa sổ cuối cùng bạn click chọnFinishđể hoàn tất.
4. Sau khi cài đặt xong, Malwarebytes Anti-Malware sẽ tự động mở vàupdatedữ liệu diệt virus. Để bắt đầu quá trình quét, bạn click chọn nútScan Now.
5. Malwarebytes Anti-Malware sẽ bắt đầu quét hệ thống của bạn để tìm và loại bỏ các phần mềm độc hại.
6. Sau khi kết thúc quá trình quét, trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ hiển thị tất cả các tập tin, chương trình độc hại mà Malwarebytes Anti-Malware phát hiện được. Để gỡ bỏ các chương trình độc hại mà Malwarebytes Anti-Malware phát hiện được, click chọn nút Remove Selected.
7. Malwarebytes Anti-Malware sẽ loại bỏ tất cả các tập tin, chương trình độc hại và key registry mà nó phát hiện. Trong quá trình loại bỏ các tập tin này, có thể Malwarebytes Anti-Malware sẽ yêu cầu khởi động lại máy tính để hoàn tất quá trình.
Bước 3: Sử dụng HitmanPro để quét và kiểm tra hệ thống
HitmanProtìm và loại bỏ các chương trình độc hại (malware), các chương trình quảng cáo (adware), các mối đe dọa hệ thống và thậm chí là cả virus. Chương trình được thiết kế để chạy cùng các chương trình diệt virus và các công cụ bảo mật khác.
1. Tải HitmanPro về máy và cài đặt.
Tải HitmanPro về máy và cài đặt tại đây.
2. Kích đúp chuột vào file có tên “HitmanPro.exe” (nếu sử dụng phiên bản 32-bit) hoặc kích đúp chuột vào file “HitmanPro_x64.exe” (nếu sử dụng phiên bản 64-bit).
Click chọnNextđể cài đặt HitmanPro trên máy tính của bạn.
3. Và HitmanPro sẽ bắt đầu quá trình quét cácchương trình độc hại(malware) trên hệ thống của bạn.
4. Sau khi quá trình kết thúc, HitmanPro sẽ hiển thị danh sách các chương trình độc hại (malware) mà nó phát hiện được trên hệ thống của bạn. Click chọnNextđểgỡ bỏcác chương trình độc hại đi.
5. Click chọn nút Activate free license để dùng thử HitmanPro trong 30 ngày và để gỡ bỏ các tập tin độc hại khỏi hệ thống của bạn.
Bước 4: Sử dụng Zemana AntiMalware để quét hệ thống
Sử dụng Zemana AntiMalware để loại bỏ tiện ích mở rộng Youndoo.com trên trình duyệt và các chương trình độc hại khác trên máy tính của bạn.
1. Tải Zemana AntiMalware về máy và cài đặt.
Tải Zemana AntiMalware về máy và cài đặt tại đây.
2. Kích đúp chuột vào file có tên“Zemana.AntiMalware.Setup.exe”để cài đặt Zemana AntiMalware trên máy tính của bạn.
Lúc này trên màn hình xuất hiện hộp thoạiUser Account Controlhỏi bạn có muốn chạy tập tin hay không. Click chọnYesđể tiếp tục quá trình cài đặt.
3. Clickchọn Nextvà thực hiện theo các bước hướng dẫn trên màn hình để cài đặt Zemana AntiMalware trên máy tính của bạn.
Đến cửa sổ Select Additional Task, bạn có thể bỏ tích tùy chọnEnable Real Time Protectionrồi click chọn Next.
4. Khi cửa sổ Zemana AntiMalware mở, click chọnnút Scan.
5. Zemana AntiMalware sẽ bắt đầu quét máy tính của bạn để tìm các file độc hại. Quá trình quét có thể sẽ mất đến khoảng 10 phút.
6. Khi kết thúc quá trình quét, Zemana AntiMalware sẽ hiển thị danh sách tất cả các chương trình độc hại được phát hiện. Click chọnnút Nextđể loại bỏ tất cả các file độc hại khỏi máy tính của bạn.
Zemana AntiMalware sẽ loại bỏ tất cả các file độc hại khỏi máy tính của bạn và sẽ yêu cầu hệ thống khởi động lại để loại bỏ tất cả các chương trình độc hại.
Bước 5: Reset lại trình duyệt của bạn về trạng thái thiết lập mặc định
– Trên trình duyệt Internet Explorer:
Để reset trình duyệt Internet Explorer về trạng thái thiết lập mặc định, bạn thực hiện theo các bước dưới đây:
1. Mở trình duyệt Internet Explorer, sau đó click chọn biểu tượng hình răng cưa ở góc trên cùng bên phải màn hình, chọn Internet Options.
2. Lúc này trên màn hình xuất hiện cửa sổInternet Options, tại đây bạn click chọntab Advanced, sau đó click chọnReset.
3. Trên cửa sổ“Reset Internet Explorer settings”, bạn đánh tích chọn“Delete personal settings”rồi click chọn nútReset.
4. Sau khi quá trình reset kết thúc, click chọn nút Close để đóng cửa sổ hộp thoại xác nhận. Cuối cùng khởi động lại trình duyệt Internet Explorer của bạn lại là xong.
– Trên trình duyệt Firefox:
1. Click chọn biểu tượng 3 dòng gạch ngang ở góc trên cùng bên phải màn hình, sau đó chọnHelp.
2. Trên Menu Help, click chọn Troubleshooting Information.
Nếu không thể truy cập Menu Help, bạn nhậpabout:supportvào thanh địa chỉ để mở trang Troubleshooting information.
3. Click chọn nút“Refresh Firefox”ở góc trên cùng bên phải trang Troubleshooting Information.
4. Tiếp tục click chọn nútRefresh Firefoxtrên cửa sổ xác nhận.
5. Firefox sẽ tự đóng cửa sổ lại và chuyển về trạng thái cài đặt mặc định ban đầu. Sau khi hoàn tất, một cửa sổ hiển thị các thông tin sẽ xuất hiện. Click chọnFinish.
– Trên trình duyệt Chrome:
1. Click chọn biểu tượng 3 dòng gạch ngang ở góc trên cùng màn hình, chọnSettings.
2. Lúc này trên màn hình xuất hiện cửa sổ Settings, tại đây bạn cuộn xuống dưới tìm và click chọnShow advanced settings(hiển thị cài đặt nâng cao).
3. Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ cài đặt nâng cao của trình duyệt Chrome, tại đây bạn cuộn xuống dưới tìmReset browser settings. Tiếp theo click chọn nútReset browser.
4. Một cửa sổ xác nhận sẽ xuất hiện trên màn hình, nhiệm vụ của bạn là click chọn nút Reset để xác nhận.
– Trên trình duyệt Microsoft Edge:
1. Trên trình duyệt Microsoft Edge, click chọn biểu tượng More actions (biểu tượng 3 dấu chấm), sau đó click chọnSettings.
2. Tiếp theo dưới mụcOpen with, chọn tùy chọnStart page.