Cổ phiếu thưởng là gì? Cần phân biệt rõ khái niệm cổ phiếu thưởng

Đánh giá bài viết này!

Cổ phiếu là gì?

Cổ phiếu là loại chứng khoán, được phát hành dưới dạng chứng chỉ, hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khi tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Ở thị trường chứng khoán Việt Nam, một cổ phiếu là đại diện cho 10,000 đồng vốn điều lệ của doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỉ đồng thì số cổ phần đại diện cho việc sở hữu doanh nghiệp này là 1 triệu cổ phiếu, mỗi cổ phiếu đại diện cho 10 nghìn vốn điều lệ.

Cổ phiếu thưởng là gì?

Cổ phiếu thường biểu hiện quyền sở hữu của cổ đông đối với CTCP. Cổ phiếu thường không có thời hạn xác định, tồn tại trong suốt thời gian tồn tại của công ty. Cổ tức hay thu nhập của cổ phiếu thường phụ thuộc hoàn toàn vào thu nhập sau thuế của DN sau khi đã trừ đi cổ tức của cổ phần ưu đãi. Sự chi trả cổ tức hàng năm phụ thuộc chính sách phân phối cổ tức được quy định trong điều lệ công ty và được công bố bởi HĐQT. Trong trường hợp công ty phá sản hoặc giải thể, cổ đông sở hữu cổ phiếu thường không thể thực hiện quyền đòi hỏi về tài sản trước người cho vay (như trái chủ) và cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi.

Có 2 trường hợp trả cổ phiếu thưởng:

Trường hợp 1: Cố phiếu thưởng thưởng cho người có công đóng góp

Cổ phiếu thưởng là gì? Cần phân biệt rõ khái niệm cổ phiếu thưởng 1

Đây là việc doanh nghiệp dùng 1 lượng cổ phiếu để thưởng cho bộ phận quản lý, cán bộ công nhân viên, những người có đóng góp lớn cho doanh nghiệp.

Trường hợp 2: Cổ phiếu thưởng thưởng cho tất cả cổ đông

Đây là việc tất cả cổ đông sẽ nhận thêm cổ phiếu mới với tỷ lệ nhất định. Ví dụ: 100:5, tức là cứ nắm giữ 100 cổ phiếu cũ thì cổ đông sẽ nhận thêm 5 cổ phiếu mới.

Vốn CSH không đổi, số lượng cổ phiếu tăng lên, sẽ khiến giá trị sổ sách (Vốn CSH / Số lượng cổ phiếu) giảm tương ứng.

Như vậy, cảm giác giá cổ phiếu rẻ đi, giúp nhà đầu tư ít vốn có cơ hội tham gia. Họ sẽ tìm cách mua cổ phiếu trước khi cổ phiếu được chia thưởng, làm tăng cầu cổ phiếu, dẫn đến giá cổ phiếu tăng.

Tuy nhiên, nhà đầu tư cần lưu ý rằng, cổ phiếu thưởng nhiều khi được doanh nghiệp sử dụng như một chiêu trò đánh lạc hướng.

Ban lãnh đạo nhiều doanh nghiệp lợi dụng việc thiếu hiểu biết của cổ đông để che giấu việc công ty đang thiếu hụt dòng tiền mặt để chia cổ tức (hay cố ý để lại quỹ tiền mặt lớn nhằm phục vụ lợi ích cá nhân) bằng việc “thưởng” cổ phiếu cho cổ đông.

Khi thị trường tăng giá, chia cổ tức bằng cổ phiếu thường được doanh nghiệp sử dụng và được cổ đông ưa chuộng.

Vì: Giá cổ phiếu đang tăng mạnh, việc pha loãng khiến thị giá cổ phiếu giảm. Điều này tạo tâm lý tích cực cho nhà đầu tư có nhu cầu giải ngân trong ngắn hạn. Nhà đầu tư cũng kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cổ tức tiền mặt.

Khi thị trường giảm giá, nhà đầu tư cảm thấy an tâm hơn khi nắm giữ tiền mặt. Việc chia cổ phiếu thưởng sẽ gây tâm lý tiêu cực vì cảm giác giá cổ phiếu giảm trở nên trầm trọng.

Các đặc điểm của cổ phiếu thường

– Quyền yêu cầu về thu nhập:

Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường có quyền yêu cầu về thu nhập sau thuế sau khi quyền yêu cầu của trái chủ và cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi được thoả mãn. Thu nhập của cổ đông có thể bao gồm phần cổ tức trả trực tiếp hàng năm và phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư của công ty. Việc tái đầu tư làm tăng giá trị của công ty, tăng khả năng thu nhập của công ty cũng như cổ tức trong tương lai. Hành động này sẽ làm tăng giá trị của cổ phiếu.

– Quyền yêu cầu về thu nhập có cả lợi thế và bất lợi đối với cổ đông:

Lợi thế ở đây chính là khả năng lợi nhuận tiềm tàng không bị giới hạn. Tuy nhiên, quyền lợi của phần lớn chứng khoán ưu đãi (trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi) phải được thoả mãn, phần còn lại mới được chia cho cổ phiếu thường dưới dạng cổ tức hoặc lợi nhuận tích luỹ. Vì vậy, điều bất lợi là nếu phần thu nhập của trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi vượt quá thu nhập của công ty, cổ đông sở hữu cổ phiếu thường sẽ không nhận được gì.

– Quyền yêu cầu về tài sản:

Người sở hữu cổ phiếu thường có quyền yêu cầu về tài sản còn lại khi công ty phá sản, giải thể. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường chỉ nhận tài sản sau khi trái chủ và cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi đã nhận đủ tài sản của họ. Đặc biệt, trong trường hợp công ty phá sản, quyền yêu cầu về tài sản của cổ đông sở hữu cổ phiếu thường nói chung không được thoả mãn. Đặc tính này làm tăng rủi ro của cổ phiếu thường.

– Quyền bầu cử:

Nhìn chung, chỉ có cổ đông sở hữu cổ phiếu thường mới có quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHCĐ. Cổ phiếu thường không chỉ có quyền bầu cử HĐQT, nó còn có quyền chấp thuận hay phản đối mọi sự thay đổi trong công ty như phát hành cổ phiếu mới hoặc sáp nhập, giải thể…

– Quyền mua trước:

Quyền mua trước cho phép cổ đông sở hữu cổ phiếu thường duy trì tỷ lệ cân đối về sở hữu công ty. Quyền mua trước cổ phiếu nhằm bảo vệ quyền kiểm soát và bảo vệ giá trị tài sản của chủ sở hữu không bị thay đổi khi công ty phát hành thêm cổ phiếu.

Nghĩa vụ giới hạn: mặc dù cổ đông sở hữu cổ phiếu thường là chủ sở hữu thực sự của công ty, nhưng trách nhiệm của họ trong trường hợp công ty bị phá sản chỉ giới hạn ở khối lượng đầu tư của họ. Lợi ích của đặc điểm này là làm giảm tối đa rủi ro cho các nhà đầu tư.

– Các quyền lợi khác:

Một số quyền lợi khác của cổ đông sở hữu cổ phiếu thường như: quyền được tự do chuyển nhượng cổ phiếu (ngoại trừ các trường hợp đặc biệt theo luật định), quyền được nhận thông tin từ tổ chức phát hành, quyền được bảo vệ giá cổ phiếu

.

Từ khóa liên quan:

Exit mobile version